Lễ hội là một trong những nét đặc biệt trong văn hóa Việt Nam. Sự đa dạng tôn giáo dân tộc làm cho Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có nhiều lễ hội. Lễ hội được tổ chức để ghi nhớ các sự kiện văn hóa. Tinh thần cộng đồng là bản chất của mỗi lễ hội. Có 2 phần trong các lễ hội: lễ và hội. Lễ là để bày tỏ sự tôn trọng với thiên tính và ước mơ của mọi người về sức khỏe, sự giàu có, may mắn và hạnh phúc cho bản thân và người thân. Hội là những đặc điểm độc đáo về văn hóa, cộng đồng, tôn giáo, v.v. Hai lễ hội truyền thống lớn nhất là Tết Nguyên đán và ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Trong Tết Nguyên đán, mỗi vùng đều có những lễ hội khác để tổ chức như Hội Lim ở tỉnh Bắc Ninh, Hội Gióng ở Sóc Sơn, Lễ hội chùa Hương ở Hà Nội. Ngày giỗ Tổ Hùng vương được tổ chức hàng năm từ ngày 8 đến ngày 11 tháng 3 âm lịch. Nó được tổ chức để mọi người cùng nhớ về nguồn cội. Với nhiều danh lam thắng cảnh được UNESSCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và bề dầy không gian văn hóa vùng miền độc đáo, Việt Nam là mảnh đất huyền thoại, cũng là kho chất liệu hấp dẫn để các nhà làm phim khai thác lâu dài.
Trang phục của Việt Nam rất đa dạng, phong phú nhưng gây ấn tượng nhất đối với mọi người nhất có thể kể đến là áo dài và áo tứ thân. Bộ trang phục mang dáng dấp và linh hồn nước Việt và khi nhắc đến mọi người sẽ nghĩ ngay đến Việt Nam đó chính bộ áo dài truyền thống. Áo dài truyền thống gồm áo dài xẻ thành 2 tà trước và sau, quần dài chấm gót, chất liệu là lụa hoặc vải trơn, màu sắc và họa tiết đa dạng.
Ẩm thực chính là một trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt và đặc trưng của từng quốc gia trên thế giới. Nếu như khi nhắc đến sushi mọi người sẽ ngay lập tức nghĩ ngay đến Nhật Bản, món kimchi gắn liền với Hàn Quốc, Thái Lan với món ăn nổi tiếng như tomyum, xôi xoài thì khi nhắc đến Việt Nam chắc chắn du khách sẽ không thể nào bỏ qua được món phở, bánh mì, bánh xèo, bún nem cua bể.
Chính thức là tiếng Việt (ngôn ngữ của người Việt (người Kinh)). Đây là tiếng mẹ đẻ của khoảng 85% dân cư Việt Nam, cùng với gần ba triệu Việt kiều ở hải ngoại, mà phần lớn là người Mỹ gốc Việt. Tiếng Việt còn là ngôn ngữ thứ hai của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam. Mặc dù tiếng Việt có nguồn từ vựng vay mượn từ tiếng Hán và trước đây dùng chữ Hán (chữ Nho) để viết, sau đó được cải biên thành chữ Nôm, ngày nay tiếng Việt dùng bảng chữ cái Latinh, gọi là chữ Quốc Ngữ, cùng các dấu thanh để viết...
No. | Xã/ Phường (Wards) | Zipcode |
---|---|---|
1 | Thị trấn Kép Kep town | 26610 |
2 | Thị trấn Vôi Voi town | 26606 |
3 | Xã An Hà An Ha ward | 26615 |
4 | Xã Đại Lâm Dai Lam ward | 26628 |
5 | Xã Đào Mỹ Dao My ward | 26614 |
6 | Xã Dương Đức Duong Duc ward | 26620 |
7 | Xã Hương Lạc Huong Lac ward | 26617 |
8 | Xã Hương Sơn Huong Son ward | 26609 |
9 | Xã Mỹ Hà My Ha ward | 26619 |
10 | Xã Mỹ Thái My Thai ward | 26622 |
11 | Xã Nghĩa Hòa Nghia Hoa ward | 26612 |
12 | Xã Nghĩa Hưng Nghia Hung ward | 26613 |
13 | Xã Quang Thịnh Quang Thinh ward | 2661 l |
14 | Xã Tân Dĩnh Tan Dinh ward | 26626 |
15 | Xã Tân Hưng Tan Hung ward | 26608 |
16 | Xã Tân Thanh Tan Thanh ward | 26621 |
17 | Xã Thái Đào Thai Dao ward | 26627 |
18 | Xã Tiên Lục Tien Luc ward | 26618 |
19 | Xã Xuân Hương Xuan Huong ward | 26623 |
20 | Xã Xương Lâm Xuong Lam ward | 26625 |
21 | Xã Yên Mỹ Yen My ward | 26607 |
No. | Xã/ Phường (Wards) | Zipcode |